hv-ebook Hán Việt đối chiếu @ tác giả: Bồ Tùng Linh 蒲松齡 @ chú thích: Đặng Thế Kiệt @ Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn 漢越辭典摘引 online
Sunday 31 May 2015
Phiên Phiên 翩翩 - Chú thích
(1) Phân Châu: nguyên văn Bân nhân 邠人. Bân Châu 邠州 là tên đất ở tỉnh Thiểm Tây 陝西.
(2) Quốc Tử Giám: nguyên văn Quốc Tử Tả Sương 國子左廂, còn gọi là quan Tế Tửu 祭酒.
(3) phỉ nhân 匪人: người có phẩm hạnh xấu, kẻ ăn chơi đàng điếm.
(4) hoàng kim tận 黃金盡: Trương Tịch 張籍: Quân bất kiến sàng đầu hoàng kim tận, tráng sĩ vô nhan sắc 君不見床頭黃金盡, 壯士無顏色 (Hành lộ nan 行路難).
(5) huyền thuần 懸鶉: cũng gọi là am thuần 鵪鶉 một giống chim hình như con gà con, đầu nhỏ đuôi cộc, tính nhanh nhẩu, hay nhảy nhót, nuôi quen cho chọi nhau chơi được. § Chim thuần lông đuôi trụi lủi, trông như may vá, nên gọi thuần y 鶉衣 hay thuần phục 鶉服 nghĩa là quần áo rách rưới. Liêu trai chí dị 聊齋志異: Mệnh sinh giải huyền thuần, dục ư khê lưu 命生解懸鶉, 浴於溪流 (Phiên Phiên 翩翩) Bảo chàng cởi áo rách, ra khe suối tắm.
(6) Tiết Cô Tử hảo mộng, kỉ thì tố đắc 薛姑子好夢, 幾時做得: nhân duyên tốt đẹp, ý hỏi bao giờ có mang. Tiết Cô Tử: không rõ là ai. Cô Tử: tục chỉ nữ đạo sĩ.
(7) gió tây nam 西南風: chỉ gió tây nam giúp cho trai gái gặp gỡ nhau. Điển cố: Nguyện lực tây nam phong, Trường thệ nhập quân hoài 愿力西南風, 長逝入君懷 (Tào Thực 曹植, Thất ai thi 七哀詩) Nguyện làm gió tây nam, Xa thổi vào lòng chàng.
(8) & (9) ngõa diêu 瓦窰: chỉ đàn bà sinh con gái. Điển cố: Thi Kinh 詩經: Nãi sanh nữ tử, Tái tẩm chi địa. Tái y chi thế, Tái lộng chi ngõa 乃生女子, 載寢之地. 載衣之裼, 載弄之瓦 (Tiểu nhã 小雅, Tư can 斯幹) Lại sinh con gái, Thì cho nằm ở dưới.Thì lấy tã mà cho mặc, Thì lấy tấm ngói (dùng để cuốn tơ) mà cho chơi (cf. Thi Kinh, Tạ Quang Phát dịch).
(10) phương ô chi 方嗚之: nó vừa khóc.
(11) niệp kiều phụng 捻翹鳳: rờ chân. Trịnh Cốc 鄭穀: Song hạ chước cầm kiều phụng túc 窗下斫琴翹鳳足 (Thục trung tam thủ 蜀中三首).
(12) Đào Trinh Nhất dịch thiếu một câu ở đây: Tham dẫn tha gia nam nhi, bất ức đắc tiểu Giang Thành đề tuyệt hĩ 貪引他家男兒, 不憶得小江城啼絕矣. Theo một bản khác, Giang Thành 江城 viết là Hoa Thành 花城. Cả câu tạm dịch là: Mải dẫn dụ đàn ông của người ta, không nghĩ gì đến con khóc cả.
(13) đài các 臺閣: chỉ tể tướng, quan lớn.
(14) Đào Trinh Nhất không dịch đoạn cuối: Dị Sử Thị nhắc tới chuyện Lưu Thần 劉晨 và Nguyễn Triệu 阮肇 (thời Hán Minh Đế Vĩnh Bình ngũ niên 漢明帝永平五年, Tây nguyên 西元 62) đi hái thuốc ở núi Thiên Thai 天台 gặp tiên, ở lại đó gần nửa năm. Sau hai người xin trở về làng cũ thì đã qua bảy đời (Thái bình quảng kí 太平廣記).
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment